Để kiểm tra ý nghĩa bệnh lý của huyết áp, ngoài 2 chỉ số đã nêu còn buộc phải căn cứ vào cách biệt giữa 2 chỉ số. Khoảng cách này càng rộng, hoặc càng hẹp chứng tỏ mức huyết áp càng không an toàn cho người bệnh. Vậy huyết áp bao nhiêu là bình thường? Ngày Đầu Tiên sẽ giúp bạn tìm ra câu trả lời qua bài viết bên dưới nhé.
1. Huyết áp bao nhiêu mới bình thường?
Đơn vị để đo huyết áp là mmHg. Huyết áp gồm hai tham số chính là huyết áp tâm thu và tâm trương.
- Huyết áp tâm thu: biểu thị là chỉ số lớn hơn hay chỉ số ở trên trong kết quả đo huyết áp, thường thay đổi từ 90 đến 140 mmHg.
- Huyết áp tâm trương: biểu thị là chỉ số nhỏ hơn hay chỉ số ở dưới trong kết quả đo huyết áp. Chỉ số huyết áp tâm trương dao động trong khoảng từ 50 đến 90 mmHg. (1)
Các thông số trên máy đo tuần tự là huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim
Theo Chương trình Giáo dục Quốc gia tăng huyết áp và những chỉ dẫn của Hoa Kỳ (JNC 7):
- Bình thường: huyết áp tâm thu < 120mmHg và huyết áp tâm trương < 80mmHg.
- Tiền tăng huyết áp: huyết áp tâm thu 120 – 139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương 80 – 89mmHg.
- Tăng huyết áp độ 1: huyết áp tâm thu 140 -159mmHg hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99mmHg.
- Tăng huyết áp độ 2: huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 100mmHg. (1)
Tham khảo thêm:
Bảng phân độ Tăng huyết áp theo Hiệp hội Tim mạch
2. Yếu tố thúc đẩy tới huyết áp
Yếu tố tác động tới huyết áp được chia thành yếu tố bên trong và bên ngoài:
Yếu tố bên trong
- Nhịp tim và lực co tim: Sức co bóp của tim liên quan phổ biến tới huyết áp. Tim co bóp càng mạnh, đập càng nhanh thì sức ép của máu lên thành động mạnh càng lớn. Khi tim đập nhanh do vận động mạnh hoặc cảm xúc hồi hộp, hưng phấn sẽ làm cho huyết áp tăng cao hơn bình thường.
- Sức cản của mạch máu: Thành mạch đàn hồi kém sẽ khiến máu cạnh tranh trong việc di chuyển. Sức cản của thành động mạch lên máu sẽ cao làm cho huyết áp tăng cao. Tình trạng xơ vữa động mạch gây ra bệnh cao áp huyết thường xuất hiện nhiều ở người cao tuổi. Sức cản huyết quản thúc đẩy huyết áp tâm trương nhiều hơn huyết áp tâm thu.
- Khối lượng máu: Khi mất máu, khối lượng máu giảm khiến áp huyết giảm. Việc ăn mặn thường xuyên làm cho áp suất thẩm thấu tăng, tăng thể tích máu gây bệnh cao huyết áp.
- Độ quánh máu: Máu càng đặc thì huyết áp càng tăng.
- Hoạt động của hệ thần kinh- thể dịch trong cơ thể: Những hệ cơ quan này mang tác dụng điều hòa huyết áp của cơ thể. (2)
Yếu tố bên ngoài
- Thời điểm: Huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm Điều này giúp đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của cơ thể.
- Hoạt động: Huyết áp nâng cao khi gắng công hoạt động mạnh khiến tim đập nhanh và mạnh hơn, từ ấy làm cho tăng huyết áp (cao huyết áp).
- Tinh thần: Căng thẳng tâm thần hoặc lúc trải qua xúc động mạnh đều mang thể làm cho huyết áp tăng lên. Cảm xúc khiến kích hoạt hệ tâm thần giao cảm làm tăng hoạt động tim.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ lạnh cũng khiến tăng huyết áp. Nhiệt độ thấp khiến cho co những huyết quản nhỏ ngoại vi làm cho máu dồn về các huyết mạch to khiến
Bạn đang đọc bài viết Huyết áp bao nhiêu là bình thường? Bạn đã biết chưa?